Hot:
Home / Kỹ thuật nuôi chim trĩ / Trị bệnh chim trĩ- các loại bệnh thường gặp

Trị bệnh chim trĩ- các loại bệnh thường gặp

2.1. Phòng và điều trị bệnh do E. coli

2.1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh

 Bệnh do Ecoli phát triển mạnh trong đường tiêu hóa của chim vì stress do vận chuyển hoặc xáo trộn đàn, tăng tiết độc tố vào máu làm chim bị trúng độc.   Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hóa. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên ch  có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn chim con hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết tùy thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp và vệ sinh khác nhau.

 Bệnh thường xảy ra ở chim 1 – 120 ngày tuổi, đặc biệt ở chim con 1 – 10 ngày và  4 – 5 tuần tuổi khi vận chuyển đi xa và bị lạnh.

        Phương thức truyền lây: Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.

 Truyền lây qua đường hô hấp do chim bị bệnh CRD làm cho nêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.

  Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng.

         Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.

2.1.2. Xác định triệu chứng của bệnh

 Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như:

          * Thể viêm túi khí

          Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm.

Vi khuẩn E. coli gây viêm túi khí
Vi khuẩn E. coli gây viêm túi khí

  Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp. Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí. Túi khí bị dầy lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở. Vi khuẩn có thể lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan, và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng túi khí. 

 Màng tim xuất huyết có phủ lớp fibrin
Màng tim xuất huyết có phủ lớp fibrin

 Chất dịch viêm fibrin tiết ra gây viêm dính màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.

*Thể bại huyết

 Do vi khuẩn xâm nhập vào máu qúa nhiều, trong điều kiện sức khỏe chim kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp.

  • Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại.
  • Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm từ 1-2%.
  • Bệnh tích ch  rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục. * Thể chết phôi

 Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm E.coli làm cho phôi chết trước khi nở, hoặc chết sau khi nở.

2.1.3. Đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh

         2.1.3.1. Phòng bệnh

 + Phòng bằng vacxin Neotyphomix (Toi + E.coli): Đây là loại vacxin chết nhũ dầu do Công ty Rhone Merieux Pháp sản xuất. Quy trình phòng bệnh như sau: – Chủng lần thứ 1 lúc 2 tuần tuổi. Tiêm bắp hay dưới da liều 0,2-0,3 cc/con. – Chủng lấn thứ 2 lúc 5-7 tuần tuổi. tiêm liều 0,3 cc/con. Hoặc trước khi đẻ 2 tuần (đối với vùng an toàn dịch). Vacxin sẽ tạo miễn dịch cho chim mẹ và truyền kháng thể qua trứng cho chim con, phòng bệnh được 1-3 tuần kể từ lúc nở.

 + Phòng bằng thuốc kháng sinh: Ta có thể dùng một trong những loại thuốc kháng sinh như sau: – Ampicillin: Uống liều 100- 150 mg/kg thể trọng (pha 1g/1,5lít nước). Dùng liên tục 1-5 ngày tuổi. Đối với chim lớn và chim đẻ dùng liên tục 3 ngày/tháng sau khi tiêm phòng các loại vacxin hoặc sau khi điều trị bệnh CRD.

  • Chloramphenicol: Uống liều 50-60 mg/kg thể trọng/ngày. Liên tục 1-7 ngày sau khi nở. 
  • Neomycin: Cho uống liều 50-60 mg/kg thể trọng/ngày. liệu trình như trên.
  • AntiColi B hay ColiCopha: Cho uống liều 20 mg/kg thể trọng/ngày (1g/lít nước). 

+ Phòng bằng biện pháp vệ sinh:

  • Vệ sinh chuồng trại định kỳ để giảm hàm lượng vi khuẩn có trong môi trường.
  • Chuồng trại phải thông khí để các khí độc như Amoniac v.v… không gây độc cho cơ thể.
  • Định kỳ kiểm tra vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để xác định vi khuẩn quen thuốc.
  • Các biện pháp phòng bệnh chuồng trại, lò ấp, trứng v.v… 

2.1.3.2. Trị bệnh

 Dùng một trong những loại thuốc kháng sinh trị bệnh như Tecoli, Cosumix, ColiCopha, AntiColi B, Imequil, Flumequil, Inoxyl, Coli SP.

Thuốc đặc trị bệnh do E. coli gây nên
Thuốc đặc trị bệnh do E. coli gây nên

 Thuốc dùng cho chim đẻ tiêm loại Bencomycin S, Biotex, Biocolistin là tốt nhất vì thuốc không ảnh hưởng tới tỷ lệ đẻ trứng.

2.2. Phòng,Trị bệnh về đường hô hấp 

2.2.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh

Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh về đường hô hấp cho chim trĩ như (viêm thanh khí quản truyền nhiễm, viêm phế quản phổi, nấm phổi …) Chim có hiện tượng thở khò khè, chảy nước mũi, thở ngáp rồi chết. Tuy nhiên tỷ lệ chim mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ( CRD) là rất cao. Bệnh này do một loại vi khuẩn có tên Mycoplasma galliseptium gây ra. – Mycoplasma ở trong cơ thể chim và gây bệnh khi có tác nhân gây stress như thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ dinh dưỡng kém, tiêm ngừa… Mycoplasma ch  sống được 1-3 ngày khi đã ra khỏi cơ thể (ở trong phân, dụng cụ chăn nuôi), trong dịch nhầy chúng tồn tại lâu hơn (khoảng 45 ngày) trong lòng đỏ trứng tồn tại đến 18 ngày. Hầu hết các chất sát trùng đều có khả năng diệt Mycoplasma như: Phenol, formol, propiolactone, methiolate, chế phẩm sát trùng chuồng trại Saviod của công ty thuốc thú y Safa, Biodine của công ty Bio vv…

  Các loại kháng sinh có tác dụng điều trị thuộc nhóm Tetracycline, Macrolides và Quinolones từ thế hệ thứ 2.

  • Đường lây truyền:

+ Chim mắc bệnh bài thải vi khuẩn vào không khí, chim bệnh ch  truyền cho chim khỏe khi ở chung đàn hay cùng chuồng trại. Dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nhiễm vi khuẩn cũng là nguồn gây bệnh.

+ Một đường lan truyền bệnh nguy hiểm nữa là mầm bệnh có thể truyền qua cho thế hệ sau do trứng đã bị nhiễm trùng.

+ Chim khỏi bệnh nhưng vẫn còn mang trùng, nếu chủng vaccin

Mycoplasma, hoặc nhiễm trùng kế phát, bệnh sẽ trở lại rất nặng.

2.2.2. Xác định triệu chứng của bệnh.

  • Bệnh hay xảy ra lúc đàn chim được 4-8 tuần, thông thường kết hợp E.Coli-CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, viêm xoang mũi, thở khò khè, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng mặt, chim ủ rũ, kém ăn và chậm lớn.
  • Trên chim trưởng thành – chim đang đẻ trứng: Bệnh phát ra khi có stress như thay đổi thời tiết đột ngột, tiêm phòng, chuyển chuồng, … Các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, chim trở nên gầy ốm, chim đẻ giảm sản lượng trứng, chim con yếu, tỷ lệ ấp nở kém.

2.2.3. Đưa ra biện pháp phòng, điều trị bệnh.

2.2.3.1.Phòng bệnh

  • Vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máy ấp thật tốt và bằng các loại thuốc sát trùng.
  • Nuôi chim với mật độ vừa phải, cần lưu ý đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, trong đó thông thoáng và mát là 2 yếu tố quan trọng, chuồng trại thiếu thông thoáng, nồng độ các loại khí độc như: NH2 , H2S, Clor, CO2 cao, các khí này gây các tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản… Sẽ tạo điệu kiện cho sự bùng nổ CRD và các bệnh hô hấp khác.
  • Cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất điện giải nhằm tăng cường sức đề kháng của đàn chim.
  • Sử dụng kháng sinh hoặc vaccin phòng bệnh. Tuy nhiên, việc tiêm phòng CRD đôi khi có thể làm cho đàn chim phát bệnh nếu trước đó đã bị nhiễm CRD.

 -+ Nhiều nhà chăn nuôi thường dùng kháng sinh để phòng bệnh, sau một thời gian dài sử dụng, nhiều kháng sinh trước đây nhạy cảm với Mycoplasma nay đã bị đề kháng như Tylosin, Erythromycine, Spiramycin, Oxytetracycline…

2.3.2. Điều trị.

  • Sử dụng ngay kháng sinh nhạy cảm với CRD. Đặt biệt cần chọn lựa các chế phẩm kháng sinh kết hợp vừa có tác dụng với Mycoplasma vừa có tác dụng trên vi trùng E.Coli.
Thuốc đặc trị bệnh hen dùng cho chim trĩ
Thuốc đặc trị bệnh hen dùng cho chim trĩ

Sử dụng thuốc kháng sinh DOXY – HENCOLI  với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị bênh hen ghép E.coli.

          Ngoài ra để điều trị bệnh có hiệu quả hơn cần kết hợp với sử dụng  chất điện giải, men tiêu hoá, và các loại vitamin nhằm tăng sức khánh bệnh cho đàn chim.

       Có thể sử dụng kết hợp với một trong các loại thuốc sau

Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh hen gà ghép với E.coli
Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh hen gà ghép với E.coli

 + LACTIZYM là men tiêu hoá sống có tác dụng kìm hãm sự phát triển của nhóm vi khuẩn E.coli có hại trong cơ thể chim.

 + VIOSOL ADE các loại vitamin dạng sủi bọt nhanh chóng hấp thu vào màu nhằm tăng sức kháng bệnh trong thời gian ngắn.

2.3. Phòng trị, bệnh đau mắt (sưng mắt)

2.3.1. Xác định nguyên nhân

  • Có nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh đau mắt ở chim trĩ trong đó có yếu tố môi trường nuôi không sạch sẽ, do chim thường xuyên tiếp xúc với các loại khí độc trong chuồng nuôi như, NH3, H2S, CO2…, những khí này kích ứng niêm mạc mắt làm cay mắt, chảy nước mắt.
  • Chim nhiễm một số loại ký sinh trùng như giun mắt vv…
  • Do vi sinh vật gây nên

2.3.2. Xác định triệu chứng

 – Khi chim bị bệnh có biểu hiện rất rõ ràng là mắt chim sưng to có thể sưng 1 hoặc 2 má, mắt có màng đục, chảy nước mắt có lẫn bọt khí.

Chim bị đau mắt có màng đục
Chim bị đau mắt có màng đục
  • Nếu bị nặng chim không mở được mắt và bên trong có nhiều bã đậu màu trắng.
  • Chim có biểu hiện ủ rũ, kém ăn, chim bị mù do đó không thể tự ăn uống được mà chết.

2.3.3. Xác định cách điều trị

  • Bắt từng con một dùng bông và nước muối sinh lý rửa mắt ( có thể mua ở hiệu thuốc tây).
  • Dùng thuốc nhỏ mắt của người nhỏ cho mỗi con từ 3 -5 giọt
Thuốc nhỏ mắt của người
Thuốc nhỏ mắt của người
  • Lưu ý nhỏ khoảng 3 – 4 giọt thuốc nhỏ mắt vào phía đầu cánh chim vì khi bị đau mắt chúng thường dụi mắt vào lông cánh. Mục đích là để thuốc tiêu diệt những tác nhân gây bệnh ở trên cánh tránh bệnh phát triển nặng hơn.
  • Kết hợp sử dụng vitamin A,D,E, B- complex để nâng cao sức đề kháng của chim
  • Nếu chim đau mắt do giun sán phải tiêm thuốc điều trị ký sinh trùng.

2.4. Phòng, chống bệnh Newcastle

 2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh  

– Đặc điểm bệnh: Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh rù là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh với đặc điểm chủ yếu là gây xuất huyết, viêm loét niêm mạc đường tiêu hoá. Bệnh do một loại virut thuộc họ paramyxo gây ra.

  • Nguyên nhân: Virut Newcastle là loại ARN virut, có vỏ bọc ngoài là lipit nên nó rất mẫn cảm với các chất làm tan mỡ như: ete, cloroform.

 Virut có nhiều chủng gây bệnh, tuỳ theo độc lực của chúng mà người ta xếp các chủng này vào các nhóm khác nhau:

+ Nhóm Lentogene: Gồm những chủng không có độc lực hoặc độc lực thấp, ch  có khả năng gây phản ứng nhẹ cho chim con mới nở như: Sổ mũi, hắt hơi. Đại diện của nhóm này là chủng Lasota, B1, F. Có thể sử dụng các chủng này đẻ làm giống gốc sản xuất vacxin phòng bệnh.      

+ Nhóm Mesogene: Gồm những chủng có độc lực vừa, ch  có khả năng gây bệnh cho chim dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt là chim dưới 6 tuần tuổi. Đại diện của nhóm này là chủng Mukterwar và chủng Herforshire. Có thể dùng các chủng này làm giống gốc để sản xuất vacxin phòng bệnh cho chim từ 2 tháng tuổi trở lên.  + Nhóm Velogene: Gồm những chủng virut gây bệnh ngoài tự nhiên.

  • Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng tương đối yếu: trong thịt thối rữa, phân, rác, xác chết virut tồn tại không quá 24 giờ. Trong nền chuồng ẩm ướt virut bị diệt nhanh. Các chất sát trùng thông thường đều dễ dàng tiêu diệt được virut.
  • Loài mắc bệnh: Gà cảm thụ với bệnh nặng nhất rồi đến gà tây, gà càng lớn càng ít cảm thụ bệnh. Chim trĩ, bồ câu, chim sẻ…, các loài thuỷ cầm, đặc biệt là ngỗng cũng cảm thụ với bệnh. Người có thể bị nhiễm bệnh gây viêm kết mạc mắt. – Đường xâm nhập: Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá: do thức ăn, nước uống có mầm bệnh hoặc chim khoẻ ăn phải chất thải của chim bệnh. Bệnh còn lây trực tiếp qua da và niêm mạc.
  • Cơ chế sinh bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, nó qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu gây nhiễm trùng máu. Từ máu virut đi đến các cơ quan phủ tạng gây viêm, hoại tử. Thành huyết quản bị phá vỡ gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch vào các xoang trong cơ thể. Virut tác động gây rối loạn tuần hoàn và trung khu hô hấp làm cho con vật khó thở. Phần lớn chim nhiễm bệnh thường chết ở thời kỳ nhiễm trùng huyết.

2.4.2. Xác định triệu chứng bệnh           

*Thể quá cấp tính:

 Thường xảy ra đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, chim ủ rũ sau vài giờ rồi chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh.

*Thể cấp tính:

  • Chim ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, cánh xã như khoác áo tơi, chim bị sốt cao 42 – 43oC.
Chim trĩ ủ rũ bỏ ăn, lông xù, tiêu chảy
Chim trĩ ủ rũ bỏ ăn, lông xù, tiêu chảy 
  • Chim lờ đờ hắt hơi, vẩy mỏ liên tục thường kêu thành tiếng “toác toác”, thở khó trầm trọng có khi phải vươn cổ há mỏ ra để thở, từ mũi chảy ra chất nhớt.   – Chim rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men.
  • Khi dốc ngược thấy có nước chảy ra có mùi chua khắm. 
  • Vài ngày sau  tiêu chảy phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám.  – Đối với chim đẻ trứng thì giảm đẻ rất nhiều, trứng nhỏ màu trắng nhợt.
  • Tỷ lệ  chết có thể lên đến 100%.

 * Thể mãn tính:

  • Sau 7-12 ngày mắc bệnh, chim trĩ có triệu chứng thần kinh        –  Cơ quan vận động bị tổn thương nặng.
  • Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không trúng thức ăn. 

2.4.3. Xác định bệnh tích

  • Thực quản, dạ dày tuyến và cơ, ruột, lỗ huyệt xuất huyết
Dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết - Lách sưng to xuất huyết có những điểm trắng hoại tử
Dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết – Lách sưng to xuất huyết có những điểm trắng hoại tử
Lách sưng, xuất huyết, hoại tử
Lách sưng, xuất huyết, hoại tử
Khí quản xuất huyết, có dịch nhờn
Khí quản xuất huyết, có dịch nhờn

 Chim đẻ buồng trứng sung huyết và có một số trứng teo. Da chân và da lườn bình thường, vành tim bình thường.

2.4.4. Thực hiện  phòng, chống bệnh 

  • Phòng bệnh: Bằng vacxin theo quy trình, nếu đàn chim bị dịch, xác chim phải chôn rắc vôi hoặc đun chín kỹ, lông chôn sâu, khu chuồng nuôi và dụng cụ rửa sạch, rắc vôi sau đó phun sát trùng kỹ bằng hóa chất, để chuồng ngh  1 – 2 tháng mới nuôi tiếp.
  • Điều trị: Không có thuốc đặc trị bệnh. Tuy nhiên phát hiện sớm thì dùng kháng thể gumboro tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày, nếu chim khỏe dần lên và không chết thì sau đó 7 – 8 ngày phải tiêm vacxin nhược độc Newcastle hệ 1 ngay theo đúng quy trình sử dụng vacxin. 

2.5. Phòng, trị bệnh tụ huyết trùng

2.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh

  • Đặc điểm của bệnh: Bệnh tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của chim trĩ cũng như các loại gia cầm khác do vi khuẩn Pasteurell  aviseptica gây ra. Ở Việt Nam, bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, những thời điểm giao mùa, gây chết nhiều chim, gia cầm nuôi tập trung của gia đình. Bệnh thường xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ ốm không cao nhưng chết rất cao.
  • Nguyên nhân:  Vi khuẩn Pasteurella aviseptica là một loại cầu trực khuẩn nhỏ hai đầu tròn, hình trứng hoặc hình bầu dục, bắt màu Gram (-), ở trong cơ thể khi nhuộm thấy bắt màu đậm 2 đầu. Vi khuẩn không có lông, không di động, không hình thành nha bào và giáp mô.
  • Sức đề kháng: Vi khuẩn có sức đề kháng yếu: Trong đất khô, có nhiều ánh sáng vi khuẩn ch  sống được 1 – 2 ngày, ở nhiệt độ 600C – 800C vi khuẩn bị tiêu diệt trong 10 phút. Các chất sát trùng thông thường rất dễ tiêu diệt vi khuẩn: axitphenic 5% trong 1 phút, nước vôi 10% trong 3 – 5 phút… Nhưng trong đất ẩm, nền chuồng, chất độn chuồng, trong ao tù nước đọng, vi khuẩn có thể tồn tại lâu.
  • Loài mắc bệnh: Trong tự nhiên, tất cả các loài gia cầm đều cảm thụ với bệnh. Gà, vịt thường bị bệnh nặng hơn và hay xảy ra những vụ dịch lớn. Gà tây, ngỗng, ngan, các loài chim cũng bị bệnh.
  • Đường lây nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chim trĩ qua đường tiêu hoá và hô hấp, do chim ăn phải thức ăn, nước uống nhiễm bệnh hoặc hít phải bụi ngoài không khí có mầm bệnh…
  • Cơ chế gây bệnh: Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể chim nhưng nó không gây bệnh vì giữa vi khuẩn và sức đề kháng của cơ thể ở trạng thái cân bằng. Ch  khi sức đề kháng của con vật giảm sút do các yếu tố stress trong chăn nuôi: Chim bị nhiễm lạnh, cảm nóng do thời tiết thay đổi đột ngột, do vận chuyển đường xa, chuồng nuôi chật trội, điều kiện vệ sinh kém…Hoặc do những tác động quá mạnh như chim đẻ trứng, chim trống vừa đạp mái. Qúa trình bệnh còn phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn, nếu vi khuẩn có độc lực cao nó sẽ xâm nhập vào máu gây bại huyết và chết nhanh, nếu vi khuẩn có độc lực vừa nó cư trú ở một số cơ quan nhất định như: Gan, phổi gây viêm, hoại tử . Vi khuẩn có độc lực yếu, nó cư trú ở một số cơ quan và gây bệnh mãn tính.

2.5.2. Xác định triệu chứng bệnh

Giai đoạn cấp tính chim chết đột ngột với tỷ lệ cao. Chúng có trạng thái mỏi mệt, mào tím tái, đi lại chậm chạp, liệt chân hay liệt cánh. Phân  a chảy thất thường có màu trắng loãng hoặc trắng xanh, đôi khi có máu tươi, thở khó, chảy nước mũi. Giai đoạn 4 – 5 ngày tích sưng, mũi sưng, viêm khớp và bại liệt, viêm kết mạc.

Chim trĩ mỏi mệt, liệt chân, viêm kết mạc
Chim trĩ mỏi mệt, liệt chân, viêm kết mạc

2.5.3. Xác định bệnh tích

Thịt sẫm màu. Phổi đỏ có một vài đám sậm đen. Gan sưng, ruột sưng, mỡ vành tim xuất huyết, màng bao tim tích nước, phổi tụ huyết màu đen. 

Xuất huyết lớp mỡ vành tim
Xuất huyết lớp mỡ vành tim

Gan đôi khi có hoại tử màu vàng hoặc lấm tấm trắng, có lấm tấm hoại tử đầu đinh gim. Ruột viêm đỏ ở trực tràng

Gan xuất huyết, nhiều điểm hoại tử màu vàng
Gan xuất huyết, nhiều điểm hoại tử màu vàng

2.5.4. Chẩn đoán bệnh

  • Chẩn đoán dịch tễ và triệu chứng lâm sàng: Về mặt lâm sàng chẩn đoán bệnh tụ huyết trùng ở chim không khó. Thể cấp tính chim thường chết nhanh, có những biểu hiện đặc trưng như: Viêm bao tim tích nước, hoại tử gan, xuất huyết lớp mỡ vành tim, lách không sưng… 
  • Cần phân biệt với một số bệnh:

 + Bệnh Newcastle: Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của chim, có triệu chứng thần kinh,  a chảy, phân loãng màu trắng có lẫn máu. Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hoá: Viêm, xuất huyết, loét dạ dày cơ, dạ dày tuyến, ruột…

 + Bệnh CRD: Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết không cao. Các xoang vùng đầu viêm sưng, viêm niêm mạc túi khí, trong có chất bã đậu.

2.5.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh

  • Phòng bệnh: Tiêm phòng bằng vacxin theo quy trình. Ngoài ra phòng bằng kháng sinh dùng một trong các loại sau: Cosumix 2g/lit nước, Tetracylin 1g/4 lít, Flumequin, Sunfamerazin, Ery – Colis liều 20mg/kg thể trọng (hoặc 1g/lít nước). Cần chú ý vệ sinh chuồng và dụng cụ để giảm khí độc và mật độ vi khuẩn có trong chuồng nuôi.
Thuốc phòng, trị bệnh tụ huyết trùng Ery – Colis
Thuốc phòng, trị bệnh tụ huyết trùng Ery – Colis
  • Điều trị bệnh: Các thuốc trên dùng tăng liều gấp đôi và sử dụng từ 3-5 ngày, ngoài ra nếu bệnh nặng tiêm Streptomycin kết hợp với Kanamycin với liều từ 50 – 100mg/kg thể trọng trong 3 ngày, hoặc Gentamycin kết hợp Ampicillin tiêm bắp 50mg/kg thể trọng trong 3 ngày. 

2.6. Phòng và điều trị bệnh cầu trùng

2.6.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh

  • Bệnh cầu trùng do đơn bào Eimeria gây ra, thuộc nhóm ký sinh trùng. Một số loài chính gây thiệt hại đáng kể như: E. tenella, E. acervulina, E. necatrix, E. axima, E. brunetti …

Noãn nang cầu trùng có sức đề khánh tương đối cao ở ngoại cảnh. ở điều kiện bình thường nó có thể tồn tại hàng tháng, ánh sáng mặt trời có thể tiêu diệt được noãn nang nhưng rất chậm, noãn nang cầu trùng ít mẫn cảm với các chất sát trùng, nhưng rất mẫn cảm với nhiệt độ. Ở 600C nó bị tiêu diệt trong vài phút, ở nhiệt độ máy ấp cũng có thể tiêu diệt được noãn nang. 

  • Cầu trùng vào cơ thể gây thiệt hại bằng 4 tác động:

+ Chiếm đoạt chất dinh dưỡng của chim

+ Tiết độc tố làm cơ thể mệt mỏi, giảm sức đề kháng + Gây tổn thương niêm mạc ruột gây xuất huyết, viêm ruột  + Mở đường cho vi khuẩn xâm nhập và gây hại.

2.6.2. Xác định triệu chứng bệnh

        Bệnh cầu trùng thường diễn ra ở 3 thể sau

  • Cầu trùng manh tràng: Bệnh hay gặp ở chim con dưới 2 tháng tuổi, triệu chứng nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào số lượng noãn nang mà chim ăn phải. Nếu nhiễm bệnh sẽ phát ra nhanh và tỷ lệ chết cao. Chim ủ rũ, chậm chạp, lông xù, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân màu đỏ (có máu tươi) hoặc màu sôcôla. Mào nhợt nhạt bệnh kéo dài 24 ngày, chim có thể chết hàng loạt nếu như không có biện pháp can thiệp kịp thời.
Phân chim trĩ lẫn máu tươi khi mắc cầu trùng manh tràng
Phân chim trĩ lẫn máu tươi khi mắc cầu trùng manh tràng
  • Cầu trùng ruột non: chim bị bệnh ủ rũ chậm chạp, lông xù, cánh rã,  a chảy phân nhầy đôi khi lẫn máu. Tỷ lệ chim ốm và chết thấp. Bệnh có thể ở dạng mạn tính chim gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
Phân nhầy lẫn máu trong bệnh cầu trùng
Phân nhầy lẫn máu trong bệnh cầu trùng 
  • Cầu trùng ruột già: Bệnh thường nhẹ, chim ủ rũ kém ăn,  a chảy phân nhầy đôi khi có lẫn máu, tỷ lệ đẻ giảm. 

2.6.3. Xác định bệnh tích

Cầu trùng manh tràng: Manh tràng sưng to, trong chứa đầy máu. 

Cầu trùng manh tràng
Cầu trùng manh tràng
  • Cầu trùng ruột non: Ruột non sưng phồng, trong chứa dịch nhày lẫn máu và fibrin. Bề mặt niêm mạc ruột non có nhiều điểm trắng xám.
  • Cầu trùng ruột già: Bề mặt niêm mạc ruột già có nhiều điểm trắng, niêm mạc có thể bị hoại tử.

2.6.4. Thực hiện phòng, trị bệnh

  • Không để nền chuồng ẩm ướt
  • Dọn sạch phân và thường xuyên pha nước hoặc trộn vào thức ăn thuốc chống cầu trùngnhư MARZURILCOC, MARCOC-E.COLI .. . 
  • Thuốc phòng và chữa cầu trùng cần thay đổi theo từng thời kỳ để tránh cầu trùng thích ứng với loại thuốc đó. 
Thuốc marzurilcoc phòng cầu trùng
Thuốc marzurilcoc phòng cầu trùng
  • Dùng một trong các loại thuốc sau để điều trị cầu trùng: theo liệu trình 33-2. Pha lẫn, chia 2 ( dùng 3 ngày, ngh  3 ngày, dùng lại 2 ngày)
  • Phác đồ 1: MARZURILCOC + LACTOVET( không ảnh hưởng tới tỷ

lệ đẻ trứng)  

Phác đồ điều trị bệnh cầu trùng
Phác đồ điều trị bệnh cầu trùng

About nhunguyen

Nhu Nguyễn Founder tại Larva Farm. 1 ly cafe ngon và 1 mình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo
Chat Facebook
0969.470.592